title QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN

Phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Thứ ba, 08/03/2011, 23:50 CH
Cỡ chữ Màu chữ image
Số kí hiệu Không có
Người ký
Ngày hiệu lực
Ngày hết hiệu lực
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh
Trích yếu (SQHKT) - Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 06/2011/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Nội dung

 

 

Về vận tải, mục tiêu phát triển đến năm 2020, đáp ứng được nhu cầu vận tải với chất lượng ngày càng cao, giá cả hợp lí; phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logictics; ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng bánh sắt và xe buýt tại các đô thi, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh. Khối lượng vận tải hành khách đạt khoảng 1,3 - 1,4 tỷ lượt khách/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân 8% - 9%/năm, trong đó khách hàng qua cảng hàng không đạt khoảng 25 triệu khách. Lượng hàng hóa đạt khoảng 500 - 550 triệu tấn/năm, tốc độ tăng bình quân 7% - 8%/năm, trong đó lượng hàng hóa thông qua cảng biển đạt 265 - 305 triệu tấn (container từ 12 - 17,9 triệu TEU).
Về kết cấu hạ tầng giao thông, phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành khoảng 580 km đường bộ cao tốc; đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống đường tỉnh và mở mới một số tuyến cần thiết; tiếp tục phát triển giao thông nông thôn với 80% được cứng hóa mặt đường. Hoàn thành nâng cấp, cải tạo, tuyết đường sắt Bắc - Nam và khu đầu mối thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng đường sắt kết nối với các cảng biển, khu kinh tế lớn; mở mới các tuyến đường sắt kết nối nội vùng và đồng bằng sông Cửu Long; nghiên cứu đầu tư xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam vào thời điểm thích hợp. Đồng thời nâng cấp, mở rộng hệ thống cảng biển, từng bước nâng cấp, mở rộng đáp ứng lượng hàng hóa thông qua trong từng thời kỳ; tập trung xây dựng một số bến cảng nước sâu tại các cụm cảng Vũng Tàu, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Cải tạo nâng cấp và hoàn thành đưa vào cấp kỹ thuật các luồng tuyến vận tải thủy nội địa. Nâng cấp các cảng hàng không hiện có để đáp ứng nhu cầu trong từng thời kỳ; hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác giai đoạn I cảng hàng không quốc tế Long Thành.
Đến năm 2030, thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế; cơ bản hoàn thiện và hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông; đồng thời tiếp tục phát triển các công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo quy hoạch.
Theo quy hoạch phát triển vận tải được duyệt, tổ chức vận tải hợp lý trên một số hành lang chủ yếu gồm: hành lang Thành phố Hồ Chí Minh - phía Bắc là hành lang quốc gia, quốc tế đóng vai trò kết nối vùng với phía Bắc. Hành lang thành phố Hồ Chí Minh - đồng bằng sông Cửu Long là hành lang vùng, quốc gia. Hành lang thành phố Hồ Chí Minh - Bà Rịa - Vũng Tàu là trục hành lang vùng, quốc tế kết nối với cảng biển đầu mối quốc tế và là trung tâm du lịch biển của vùng; hành lang Hồ Chí Minh - Lộc Ninh - Campuchia; Hồ Chí Minh - Mộc Bài – Campuchia là trục hành lang quốc gia, quốc tế nằm trong mạng đường xuyên Á; Hồ Chí Minh - Tây Nguyên.
Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, xây dựng các trục đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông với chiều dài 1.941km với quy mô xây dựng từ 4-8 làn xe; đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu dài 78km quy mô 6 làn xe; cao tốc TPHCM – Thủ Dầu Một – Chơn Thành dài 69km quy mô 6-8 làn xe; cao tốc TPHCM – Mộc Bài dài 55km quy mô 4-6 làn xe; cao tốc Dầu Giây – Đà Lạt dài 189km với quy mô 4 làn xe; cao tốc Bắc – Nam phía Tây là đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 3) với quy mô từ 4-6 làn xe; xây dựng các tuyến đường quốc lộ chính (quốc lộ 1, quốc lộ 50, quốc lộ 51, 55…). Đồng thời cải tạo tuyến đường sắt Bắc - Nam hiện có, xây dựng các tuyến đường sắt mới: đường sắt đầu mối TPHCM, đường sắt tốc độ cao Biên Hòa – Vũng Tàu dài 79km, nghiên cứu xây dựng mới các tuyến đường sắt tốc độ cao TPHCM – Cần Thơ, tuyến Dĩ An – Lộc Ninh và kết nối Campuchia, tuyến đường sắt vào cảng khu vực TPHCM, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bến Đình – Sao Mai...
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2011.
Tài liệu đính kèm
Không có tài liệu đính kèm