title QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường
Thứ tư, 02/05/2012, 22:45 CH
Cỡ chữ Màu chữ image
Số kí hiệu Không có
Người ký
Ngày hiệu lực
Ngày hết hiệu lực
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh
Trích yếu
Nội dung

(SQHKT) – Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 366/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015.

Mục tiêu của Chương trình là từng bước hiện thực hóa Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện cung cấp nước sạch, vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn.

Theo đó, về cấp nước, Chương trình phấn đấu đến cuối năm 2015 có 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 65% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 45% số hộ nông dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh; 100% trường học mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh.

Về vệ sinh môi trường 65% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 45% số hộ nông dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh; 100% các trường học mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn đủ nhà tiêu hợp vệ sinh.

Tổng mức vốn thực hiện chương trình khoảng 27.600 tỷ đồng với 3 dự án chính. Trong đó, dành 19.725 tỷ đồng thực hiện dự án Cấp nước sinh hoạt và môi trường nông thôn; 5.961 tỷ đồng thực hiện dự án Vệ sinh nông thôn và 1.914 tỷ đồng thực hiện dự án Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.

Về cơ chế huy động vốn, quyết định yêu cầu phải thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn như: thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động tối đa nguồn lực địa phương; huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp, cá nhân, các khoản viện trợ quốc tế,…

Về cơ chế hỗ trợ, quyết định nêu rõ: Đối với các công trình cấp nước tập trung, nguồn vồn ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa 90% đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; 60% đối với xã đồng bằng và 75% đối với xã nông thôn khác. Nguồn vốn ngân sách địa phương và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác đảm bảo phần kinh phí còn lại để thực hiện công trình.

Đối với các công trình cấp nước nhỏ lẻ, ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 70% đối với hộ nghèo và gia đình chính sách; 35% đối với hộ cận nghèo,…

Đối với công trình cấp nước và vệ sinh trường học, trạm y tế, ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 90%.

Đối với hoạt động đào tạo nâng cao năng lực, thông tin – giáo dục – truyền thông, kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện, kiểm soát chất lượng nước, quy hoạch, ứng dụng chuyển giao công nghệ, hỗ trợ mạng lưới cơ sở… ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%.

Đối với hoạt động xây dựng các mô hình nhà tiêu và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh (gồm cả Biogas), ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% đối với hộ nghèo, gia đình chính sách và 35% đối với hộ cận nghèo, các hộ gia đình khác được dùng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi theo quy định.

Ngoài ra, Quyết định cũng nêu rõ Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Điều hành Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 để triển khai thực hiện trên địa bàn. Trưởng ban Điều hành là lãnh đạo UBND tỉnh, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó Trưởng ban là lãnh đạo Sở Y tế. Thành viên của Ban Điều hành là đại diện lãnh đạo các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh liên quan.

 

Tài liệu đính kèm
Không có tài liệu đính kèm