Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 - Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
Số kí hiệu | Không có |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | |
Ngày hết hiệu lực | |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh |
Trích yếu | |
Nội dung | (SQHKT) – Thủ tướng Chính phủ vừa ký ban hành Quyết định số 60/QĐ-TTg, ngày 9/1/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét đến triển vọng đến năm 2030. Theo đó, phát triển ngành than phải dựa trên cơ sở khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên than của đất nước, đóng góp tích cực, hiệu quả vào việc bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và đáp ứng nhu cầu than phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Việc phát triển của ngành than Việt Nam từ nay đến năm 2020 trên các lĩnh vực: thăm dò than; khai thác than; sàng tuyển, chế biến than; bảo vệ môi trường; thị trường than. Tổng tài nguyên và trữ lượng than tính đến ngày 01/01/2011 được xác định bằng 48,7 tỷ tấn, trong đó: Than đá: 48,4 tỷ tấn, Than bùn: 0,3 tỷ tấn. Tài nguyên và trữ lượng than huy động vào quy hoạch là 7,2 tỷ tấn (trong đó: Than đá: 7,0 tỷ tấn, Than bùn: 0,2 tỷ tấn). Với bể than Đông Bắc, mục tiêu đến hết năm 2015 là hoàn thành việc thăm dò phần tài nguyên và trữ lượng than thuộc tầng trên mức -300m và một số khu vực dưới mức -300m đảm bảo đủ tài nguyên và trữ lượng than huy động và khai thác trong giai đoạn đến năm 2020. Sản lượng than thương phẩm khoảng 55 – 58 triệu tấn vào năm 2015; 59 – 64 triệu tấn vào năm 2020; 64 – 68 triệu tấn vào năm 2025 và duy trì khoảng 65 triệu tấn từ sau năm 2025. Quy hoạch đặt ra mục tiêu đảm bảo sản lượng than thương phẩm sản xuất toàn ngành đạt năm 2012 là 45-47 triệu tấn, năm 2015 đạt 55-58 triệu tấn; năm 2020 đạt 60-65 triệu tấn; năm 2025 đạt 66-70 triệu tấn; năm 2030 đạt trên 75 triệu tấn. Sản lượng than thương phẩm toàn ngành có thể được điều chỉnh để phù hợp nhu cầu thị trường trong từng giai đoạn, kể cả việc xuất, nhập khẩu than, nhằm mục tiêu đảm bảo hiệu quả chung của nền kinh tế. Với bể than đồng bằng sông Hồng, sẽ lựa chọn một số diện tích chứa than có triển vọng, có điều kiện địa chất – mỏ thích hợp để tiến hành thăm dò trong kỳ kế hoạch 2012 – 2015, phục vụ việc đầu tư khai thác thử nghiệm vào cuối kỳ kế hoạch. Phấn đấu đến năm 2030 cơ bản hoàn thành công tác thăm dò phần diện tích chứa than có điều kiện khai thác thuận lợi thuộc khối nâng Khoái Châu – Tiền Hải. Phấn đấu đạt sản lượng than thương phẩm (quy đổi) khoảng 0,5 – 1 triệu tấn vào năm 2020; 2 triệu tấn vào năm 2025 và trên 10 triệu tấn vào năm 2030. Về cơ chế tài chính, ngành than được xem xét cho vay vốn từ nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, một phần vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư phát triển ngành theo Quy hoạch. |