QHCT 1/2000 Khu dân cư phường 3, quận Gò Vấp - QHCT 1/2000 Khu dân cư phường 3, quận Gò Vấp
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
Số kí hiệu | Không có |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | |
Ngày hết hiệu lực | |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh |
Trích yếu | |
Nội dung | (SQHKT) – UBND quận Gò Vấp đã ban hành Quyết định số 759/QĐ-UBND phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư phường 3, quận Gò Vấp. Vị trí, phía Đông Nam giáp phường 4 và phường 1 qua đường Nguyễn Thái Sơn và đường sắt Quốc gia; phía Đông Bắc giáp phường 4 và phường 7 qua đường Lê Lai và đường Phạm Ngũ Lão; phía Tây Nam giáp quận Tân Bình, Phú Nhuận và một phần Công viên Gia Định; phía Tây và Tây Bắc giap tường rào sân bay Tân Sơn Nhất. Tổng diện tích khu đất quy hoạch là 144,69ha; trong đó dành 94,88ha cho đất đơn vị ở tương đương 65,58% đất toàn khu quy hoạch, gồm có: đất nhóm nhà ở: 54,34ha, đất công trình công cộng: 5,40ha, đất cây xanh sử dụng công cộng: 0,81ha, đất giao thông: 24,17ha, đất công trình dịch vụ, cây xanh, giao thông trong đất hỗn hợp: 10,16ha; phần diện tích còn lại trong khu quy hoạch dành cho đất ngoài đơn vị ở: 49,81ha tương đương 34,42%, bao gồm: đất công trình dịch vụ cấp đô thị (Bệnh viện 175): 17,27ha, đất giao thông đối ngoại: 8,97ha, đất cây xanh ngoài đơn vị ở (Công viên Gia Định): 13,87ha, đất quân sự: 7,76ha, đất công trình tôn giáo: 1,94ha. Tại đây, dân số dự kiến đến năm 2015 khoảng 45.000 người; mật độ xây dựng đối với khu dân cư hiện hữu: 40% ÷ 60%, đối với khu dân cư phát triển: 30% ÷ 45%, và đối với công trình dịch vụ cấp đơn vị ở: 30% ÷ 40%; tầng cao xây dựng tối đa là 12 ÷ 13 tầng; chỉ tiêu sử dụng đất đơn vị ở: 21,08 m2/người; tiêu chuẩn cấp nước: 200 lít/người/ngày đêm; tiêu chuẩn thoát nước: 200 lít/người/ngày đêm; tiêu chuẩn cấp điện: 2100 Kwh/người/năm; tiêu chuẩn rác thải và vệ sinh môi trường: 1,2kg/người/ngày đêm. Với đặc điểm khu dân cư, khu vực quy hoạch được tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan với định hướng như sau: Khu vực thiết kế nằm trong bề mặt hạn chế chướng ngại vật tại khu vực sân bay Tân Sơn Nhất nên tầng cao công trình bị hạn chế và tùy theo vị trí, quy mô diện tích khu đất có thể xây dựng công trình với chiều cao hơn 45m nhưng cần căn cứ Nghị định 20/2009/NĐ-CP ngày 23/2/2009 của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hang không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và ý kiến của Cục Tác chiến/ Bộ Quốc phòng. Đồng thời tầng cao tối đa sẽ được xem xét tùy theo định hướng phát triển không gian theo thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp 2 tại từng khu vực, từng tuyến đường. Tuyến đường trọng tâm là đường nối Tân Sơn Nhất – Bình Lợi – Vành đai ngoài, dự kiến là các công trình cao tầng (thương mại dịch vụ, công trình công cộng, văn phòng kết hợp nhà ở cao tầng). Ngoài ra, tuyến đường Nguyễn Kiệm, Nguyễn Thái Sơn với chức năng là trục đường giao thông liên phường cũng là tuyến cảnh quan quan trọng của khu vực. Tại khu vực dân cư được xác định là hiện hữu cải tạo, việc xây dựng và quản lý xây dựng được thực hiện theo các quy định quản lý kiến trúc hiện hành và quy chế quản lý kiến trúc đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt. Về quy hoạch giao thông, tổ chức giao thông theo hướng cải tạo mở rộng lộ giới theo quy định, kết hợp xây mới một số tuyến đường, tạo thành mạng lưới đường hoàn chỉnh. Đường giao thông đối ngoại: đường Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành Đai ngoài có lộ giới như sau: từ ranh quận Tân Bình đến ngã năm Chú Ía (2 nhánh): 20m, ranh từ ngã năm Chú Ía đến ranh phường 4, quận Gò Vấp: 60m. Các đường giao thông cấp khu vực có lộ giới 40m, 25m, và 20m. Các đường giao thông cấp phân khu vực có lộ 16m và 12m. T.H |