title QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn
Thứ năm, 22/10/2009, 19:50 CH
Cỡ chữ Màu chữ image
Số kí hiệu Không có
Người ký
Ngày hiệu lực
Ngày hết hiệu lực
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh
Trích yếu Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
Nội dung

(SQHK) – Bộ Xây dựng đã có Thông tư số 31/2009/TT-BXD ban  hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn, mã số QCVN 14:2009/BXD. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2009. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Quy hoạch xây dựng nông thôn được ban hành nhằm phục vụ cho đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới cấp xã.

Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức không gian mạng lưới điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã hoặc liên xã. Đối tượng lập quy hoạch xây dựng nông thôn bao gồm: mạng lưới điểm dân cư nông thôn trong ranh giới hành chính của một xã, trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung.

Quy chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn là những quy định bắt buộc phải tuân thủ  trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn của một xã phục vụ đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Theo quy chuẩn, Quy hoạch xây dựng nông thôn phải đáp ứng các yêu cầu sau: tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng; tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ thuật, công trình quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường. Ngoài ra phải phù hợp với đặc điểm của địa phương về điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, đất đai, nguồn nước, môi trường, khí hậu, tài nguyên, cảnh quan), về kinh tế (hiện trạng và tiềm năng phát triển), về xã hội (dân số, phong tục, tập quán, tín ngưỡng). Đồng thời bảo vệ cảnh quan và các di tích lịch sử, văn hóa; giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc; đảm bảo các yêu cầu về quốc phòng, an ninh. Đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo các điểm dân cư nông thôn đạt các yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đảm bảo phát triển bền vững.

Đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không được nhỏ hơn quy định sau: đất ở (các lô đất ở gia đình) ≥ 25 m2/người; đất xây dựng công trình dịch vụ ≥ 5 m2/người; đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật ≥ 5 m2/người; cây xanh công cộng ≥ 2 m2/người.

Các điểm dân cư nông thôn của một xã gồm các khu chức năng chủ yếu sau: khu ở (gồm nhà ở và  các  công trình phục vụ trong thôn, xóm); khu trung tâm xã; các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất; các công trình hạ tầng kỹ thuật của xã; các công trình hạ tầng xã hội của xã; cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (nếu có); khu dành cho các mục đích khác (quốc phòng, du lịch, di tích lịch sử...). Đối với các xã có quy mô dân số ≥ 20.000 dân phải quy hoạch trường phổ thông trung học. Mỗi xã phải có một trạm y tế, diện tích đất xây dựng trạm y tế tối thiểu là 500 m2 nếu không có vườn thuốc và tối thiểu là 1.000 m2 nếu có vườn thuốc.

HT

Thông tư 32/2009/TT-BXD

Tài liệu đính kèm
Không có tài liệu đính kèm