title QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN

Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020
Thứ sáu, 18/02/2011, 22:40 CH
Cỡ chữ Màu chữ image
Số kí hiệu Không có
Người ký
Ngày hiệu lực
Ngày hết hiệu lực
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh
Trích yếu (SQHKT) – Quy hoạch đặt ra mục tiêu xây dựng Bến Tre đến năm 2020 có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tương xứng với các địa phương trong Vùng, phát huy những lợi thế sẵn có và thế mạnh và phát triển kinh tế vườn, kinh tế biển, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, văn hóa – xã hội và nguồn nhân lực, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường liên kết phát triển nhất là với các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 83/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020.
Nội dung

 

Cụ thể về phát triển xã hội: tốc độ tăng dân số bình quân 0,4%/năm, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 30% vào năm 2020. Về giáo dục phấn đấu đến năm 2010 đạt 100% cán bộ các cấp tốt nghiệp Trung học phổ thông và qua đào tạo chính trị, nghiệp vụ, mở rộng hệ thống đào tạo nghề, THCN, Cao đẳng và Đại học. Phát triển cân đối hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, mở rộng mạng lưới khám, chữa bệnh theo cụm dân cư, đến năm 2020 đạt 10,3% bác sĩ/vạn dân và 30,7 giường bệnh/vạn dân. Đến năm 2020 có 95% xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh hệ thống cơ sở trung tâm văn hóa – nhà truyền thống – thư viện – phát thanh truyền hình – thể dục thể thao.
Phát triển công nghiệp và xây dựng tăng trưởng với tốc độ bình quân 22%/năm, là cơ sở đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đối với ngành xây dựng tập trung chỉnh trang, sửa chữa và xây dựng mới các công trình công cộng và dân dụng, chủ yếu là các cơ quan Nhà nước, các công trình phúc lợi công cộng, các thiết chế văn hóa, các khu dân cư mới, các khu tái định cư và nhà ở trong dân, các khu cụm công nghiệp và các cơ sở công nghiệp – thương mại – dịch vụ.
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông gắn kết với mạng lưới giao thông của vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Phát triển hệ trục giao thông Tây Bắc – Đông Nam nối liền các cù lao bao gồm tuyến Quốc lộ 60 kết hợp với nâng cấp các tuyến đường huyện thành đường tỉnh:      ĐH.14, Bình Đại – Ba Tri – Thạnh Phú, Thạnh Hải – Mỹ An, Phong Nẫm – thị trấn Mỏ Cày Nam. Phát triển hệ thống hệ trục giao thông Đông Bắc – Tây Nam, bao gồm tuyến Quốc lộ 57 kết hợp với nâng cấp các tuyến đường tỉnh: ĐT.882, ĐT.883, ĐT.884, ĐT.885, ĐT.886, ĐT.887, ĐT.888 và nâng cấp tuyến ĐH.10 thành đường tỉnh. Nâng cấp các tuyến đường cấp huyện và liên xã, phát triển đồng bộ các tuyến đường đô thị. Bên cạnh đó, đầu tư nâng cấp cảng Giao Long thành cảng biển phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của Tỉnh. Nâng cấp cảng Bình Thắng, An Thủy, và hoàn chỉnh cảng An Nhơn.
Xây dựng hệ thống cấp nước thô từ Châu Thành - Chợ Lách về các huyện ven biển; hoàn chỉnh hệ thống cấp nước. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% hộ dân thành thị, 95% hộ dân nông thôn được cấp nước sạch tập trung. Đồng thời đầu tư nâng cấp, xây mới đồng bộ hệ thống thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải, đặc biệt là tại khu đô thị, khu công nghiệp.
Về phát triển mạng lưới đô thị, đến năm 2020, trên địa bàn có 01 đô thị loại III (thành phố Bến Tre; và có khả năng đạt chuẩn đô thị loại II); 03 đô thị loại IV (thị xã Ba Tri, Mỏ Cày, Bình Đại), 22 đô thị loại V.


Tài liệu đính kèm
Không có tài liệu đính kèm