Quy định về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn TP. HCM - Quy định về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn TP. HCM
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
Số kí hiệu | Không có |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | |
Ngày hết hiệu lực | |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh |
Trích yếu | (SQHKT) – Vừa qua, UBND TP. HCM đã ban hành Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đối với tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. |
Nội dung |
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của các tổ chức đang sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, đ, e khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 41 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003. Đất trong các trường hợp trên bao gồm cả đất có và không có vật kiến trúc. Quy định này không áp dụng cho những trường hợp cấp GCNQSDĐ đối với tổ chức khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng áp dụng: Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là các tổ chức). Cũng theo Quy định này, Tổ chức đang sử dụng đất được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận và cấp GCNQSDĐ theo hiện trạng đúng với ranh giới và diện tích đang quản lý, sử dụng khi đảm bảo các điều kiện sau: đất không có tranh chấp, khiếu nại; đất được sử dụng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được phê duyệt; sử dụng đất có hiệu quả, không vi phạm pháp luật đất đai (sử dụng đất đúng mục đích, không để đất bị lấn, bị chiếm, không cho tổ chức, cá nhân thuê, mượn sử dụng, liên doanh liên kết trái pháp luật…); tổ chức sử dụng đất thực hiện đúng quy định của pháp luật bảo vệ môi trường; và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất theo quy định. Những trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tạm dừng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: đất do Nhà nước giao để quản lý theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ; đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng; tổ chức sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp; tổ chức đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 của Quy định này; tổ chức nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường. Trường hợp tạm dừng cấp GCNQSDĐ do ngăn chặn: khi có đề nghị bằng văn bản về việc ngăn chặn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan cảnh sát điều tra, cơ quan thi hành án, có đơn thư khiếu kiện đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết hoặc các cơ quan thanh tra đang xử lý vi phạm thì tạm dừng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến khi có kết quả xử lý cuối cùng. Về thẩm quyền cấp GCNQSDĐ: UBND thành phố quyết định về việc công nhận quyền sử dụng đất và xác định chế độ sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất. Trên cơ sở Quyết định công nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đóng dấu Sở Tài nguyên và Môi trường trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cho tổ chức sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Quy định về GCNQSDĐ. Quyết định này thay thế điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 20, điểm b khoản 2 Điều 21, điểm b khoản 2 Điều 22 và một phần điểm a (trường hợp đối với tổ chức) của khoản 1 Điều 23 Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ cho tổ chức. HTLT |