title QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN

TPHCM: Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Thứ sáu, 02/07/2010, 06:10 SA
Cỡ chữ Màu chữ image
Số kí hiệu Không có
Người ký
Ngày hiệu lực
Ngày hết hiệu lực
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh
Trích yếu (SQHKT) – UBND TPHCM vừa ký ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố tại Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND. Quy định này quy định về bồi th­ường, hỗ trợ và tái định cư­ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
Nội dung

 

Quy định này quy định rất rõ việc hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở. Cụ thể, Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở của thửa đất đó theo giá đất ở để tính bồi thường do UBND thành phố phê duyệt; diện tích được hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế nhưng không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở theo quy định.
Đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất do UBND thành phố quy định và công bố hàng năm.
Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền, người dân còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở. Cụ thể, được hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp do UBND thành phồ quy định và công bố hàng năm. Diện tích được hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế bị thu hồi nhưng không quá 10.000m²/hộ. Quy định cũng nêu rõ, trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị thu hồi được tiếp tục thuê nhà tại nơi tái định cư, diện tích tương đương với nơi ở cũ. Trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí thuê thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo nơi ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị nhà, đất đang thuê. Không hỗ trợ phần diện tích nhà, đất lấn chiếm.
Đối với nhà tư nhân có nguồn gốc là nhà sở hữu nhà nước, phần diện tích ngoài lộ giới được bồi thường như nhà, đất hợp pháp của tư nhân. Phần diện tích trong lộ giới nếu trước đây không hóa giá thì bị thu hồi không bồi thường, hỗ trợ. Nếu trước đây Nhà nước đã bán hóa giá phần diện tích trong lộ giới theo phương thức nào, nay tính bồi thường theo phương thức đó và quy bằng tiền để đền bù.
Quy định này cũng đã quy định cụ thể các trường hợp thực hiện bồi thường chậm. Theo đó, nếu trường hợp bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBNDTP công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì người dân được bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi. Còn đối với trường hợp bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
HTLT
 
Tài liệu đính kèm
Không có tài liệu đính kèm