Triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
(Hochiminhcity.gov.vn) – Chủ tịch UBND Thành phố đã có ý kiến chỉ đạo về triển khai thực hiện Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Theo đó, Chủ tịch UBND Thành phố giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, tham mưu, trình UBND Thành phố ban hành mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức tỷ lệ (%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức tỷ lệ (%) thu đối với đất có mặt nước làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo tiến độ thời gian xin ý kiến HĐND Thành phố tại kỳ họp tháng 12 năm 2024 và theo quy định pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, tham mưu, trình UBND Thành phố ban hành, đảm bảo tiến độ thời gian hoàn thành các nội dung như sau: Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai phù hợp với thực tế của Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 6 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP; Quyết định giá đất cụ thể theo thẩm quyền làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại 2 khoản 1 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố Thủ Đức và các quận huyện theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền khẩn trương hoàn thiện hồ sơ pháp lý đối với người sử dụng đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
Thủ trưởng các Sở, ban ngành Thành phố, Chủ tịch UBND thành phố Thủ Đức và các quận, huyện thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp luật có liên quan.
Thanh tra Thành phố, Cục Thuế Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố Thủ Đức và các quận huyện theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức về việc tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 5 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát đối tượng sử dụng đất trong phạm vi Khu công nghệ cao để đề xuất cơ chế thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với trường hợp không phải hoàn trả ngân sách nhà nước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được Nhà nước bố trí từ ngân sách nhà nước, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế Thành phố, UBND thành phố Thủ Đức và các quận huyện theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền chủ động rà soát để xử lý dứt điểm các trường hợp tồn tại về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trước thời điểm Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 8 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
Sở Kế hoạch và Đầu tư trao đổi, thống nhất đối với đề xuất của Sở Tài chính về cơ quan chủ trì xây dựng, tham mưu nội dung của UBND Thành phố trình HĐND Thành phố về chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất theo từng khu vực, lĩnh vực đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP; gửi Sở Tài chính để tổng hợp thực hiện.
Cục Thuế Thành phố có ý kiến đối với đề xuất của Sở Tài chính về cơ quan chủ trì việc chỉ đạo kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như người nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất và thông báo cho cơ quan thuế để truy thu (hoàn trả) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất, thuê đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong quá trình sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP; gửi Sở Tài chính để tổng hợp thực hiện.
Minh Thư
Từ khoá